Theo khoản 2 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014, môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bán bất động sản.
Kể từ ngày Nghị định 16/2022/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 28/01/2022, cá nhân có hoạt động môi giới bất động sản độc lập không có chứng chỉ hành nghề môi giới có thể bị phạt từ 40-60 triệu đồng thay vì mức phạt tiền từ 10-15 triệu đồng như trước đây.
Do đó, người hoạt động kinh doanh bên lĩnh vực môi giới bất động sản cần phải được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới mới được thực hiện hoạt động môi giới bất động sản.
Điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
– Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.(Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2014)
Theo quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BXD, để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới cần đáp ứng các điều kiện:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Bước 1: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đăng ký và tham gia kỳ thi sát hạch do Sở Xây dụng tổ chức.
Hồ sơ đăng ký gồm có:
+1 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm;
+1 Bản sao có chứng thực CMND/CCCD đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài;
+1 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
+Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
+2 ảnh màu cỡ 4x6cm, 2 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
Bước 2: Sau khi có kết quả thi sát hạch, Chủ tịch hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở xây dụng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi.
Bước 3: Trên cơ sở báo cáo của chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Bước 4: Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của cá nhân đó về Sở xây dựng để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
-Thời hạn: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
- Về kinh phí cấp chứng chỉ là 200.000 đồng đối với một chứng chỉ.
- Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
Chứng chỉ định giá đất có giá trị pháp lý để cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Những người được cấp chứng chỉ định giá đất sẽ có quyền định giá cho nhà đất để nhằm mục đích mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Việc này sẽ nhằm xác định được giá trị của nhà đất khi đưa vào bán trên thị trường bất động sản.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật kinh doanh bất động sản 2014, kể từ ngày 01/07/2015 chứng chỉ định giá bất động sản không được cấp nữa, những người được cấp Chứng chỉ này trước ngày này sẽ có giá trị pháp lý trong vòng 5 năm kể từ ngày 01/07/2015.
Hiện nay những người muốn hoạt động trong lĩnh vực định giá này phải đảm bảo điều kiện trở thành thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá. Cụ thể, theo Điều 7 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn Thẩm định viên về giá như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự.
- Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
- Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
+ Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;
+ Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
- Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại hoặc cho thuê mua bất động sản.
Quản lý sàn giao dịch bất động sản là việc kiểm soát các hoạt động kinh doanh có tại sàn, bao gồm cả việc kiểm soát các bộ phận hỗ trợ như bộ phận kinh doanh, chăm sóc khách hàng, bộ phận marketing… Mục đích nhằm giúp sàn giao dịch hoạt động hiệu quả, thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia hơn.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp cần có chứng chỉ quản lý sàn giao dịch bất động sản do Bộ xây dựng ban hành. Nghị định 153/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc đào tạo đội ngũ kinh doanh bất động sản, chứng chỉ quản lý sàn giao dịch bất động sản được coi là yêu cầu bắt buộc với mỗi nhà quản lý đơn vị kinh doanh bất động sản nhằm tạo sự chuyên nghiệp hóa trong ngành.
Điều 21. Điều kiện đối với người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản
Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
2. Có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
3. Không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Nguồn tin: cafeland.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn